Để phát âm đúng và chuẩn như người bản xứ là điều mà bất kỳ ai học tiếng Anh cũng mong muốn. Nhưng với âm điệu của Việt Nam khá khác với cách phát âm của người Anh hay người Mỹ. Chính vì vậy hãy bắt đầu tập phát âm từ những quy tắc đánh vần cơ bản trong tiếng Anh.
Bạn đang đọc: 6 quy tắc đánh vần cơ bản trong tiếng Anh
Hãy cùng Vietgle.vn tìm hiểu những quy tắc đánh vần trong tiếng Anh thông dụng trong bài viết dưới đây nhé!
1. Thành phần của từ trong tiếng Anh
Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế IPA (viết tắt của cụm từ International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt.
Bảng IPA có chứa 44 âm (sounds) gồm 20 nguyên âm (vowel sounds) và 24 phụ âm (consonant sounds). Trong 20 nguyên âm sẽ được chia ra thành 2 loại: nguyên âm đơn (monophthongs) có 12 âm và nguyên âm đôi (diphthongs) có 8 âm.
Trong bảng IPA sẽ có cách phát âm của từ âm tiết khi đứng riêng lẻ, nhưng khi những âm tiết ấy cấu tạo nên một từ có nghĩa nó sẽ có cách phát âm tùy thuộc vào từ loại của từ. Hãy xem xét ví dụ dưới đây:
Ta có hai cặp từ
- Desert /di’zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ
- Desert /’dezət/ (n) = sa mạc
=> Chúng ta có thể thấy cặp từ này có cách viết hoàn toàn giống nhau nhưng có chức năng từ loại khác nhau nên có 2 cách phát âm và 2 từ mang ý nghĩa khác nhau.
2. Quy tắc đánh vần trong tiếng Anh
Quy tắc đánh vần trong tiếng Anh được sử dụng để phát âm những nguyên âm, phụ âm khi đứng trong một từ vựng có nghĩa. Dưới đây Vietgle.vn đã tổng hợp 5 quy tắc đánh vần trong tiếng Anh phổ biến và thông dụng nhất để các bạn tìm hiểu.
Tìm hiểu thêm: Hè Đến Thỏa Thích Mua Sắm Cùng Siêu Sale Lazada 6.6
>>>>>Xem thêm: Cách làm bánh tráng cuốn thịt heo ngon tại nhà chuẩn vị Đà Nẵng
Đếm số nguyên âm để biết số âm tiết của từ
Khi đọc một từ vựng mới bạn dễ mắc phải lỗi đọc thiếu âm tiết điều này có thể dẫn tới việc người nghe không hiểu được ý nghĩa của câu bạn muốn truyền đạt. Chính vì vậy bước đầu tiên bạn cần xác định được số âm tiết trong một từ bằng cách đếm số nguyên âm xuất hiện trong từ vựng.
Khi đã nắm rõ được số âm tiết, các bạn có thể dễ dàng xác định được trọng âm và bạn sẽ phát âm chuẩn hơn.
Thông thường mỗi từ vựng trong tiếng Anh thường có từ 1 đến 4 âm tiết. Hãy thử xem xét những ví dụ dưới đây để tìm hiểu nguyên tắc đếm âm tiết trong tiếng Anh nhé:
- Pen, hand, pork… là từ có 1 âm tiết.
- Mother, flower, table… là từ có 2 âm tiết.
- Exercise, paradise, pharmacy… là từ có 3 âm tiết.
- contaminate, apologies…. là từ có 4 âm tiết
Quy tắc phát âm những từ có âm e đứng cuối
Đối với những từ có âm “e” đứng cuối và trước đó không phải là phụ âm “L” thì âm “e” sẽ được phát âm gộp vào với phụ âm đứng trước đó. Hay có thể hiểu đơn giản là nguyên âm “e” khi đứng cuối câu sẽ được lược bỏ, ngoại trừ trường hợp trước đó là phụ âm “L”.
Ví dụ: cute /kjuːt/, name /neɪm/, fortune /ˈfɔːtʃuːn/, service /ˈsɜːvɪs/…
Phát âm những từ có âm ”LE” đứng cuối
Khi có âm “le” đứng ở cuối từ vựng sẽ là một trường hợp ngoại lệ trong quy tắc đánh vấn tiếng Anh ở phía trên. Khi từ vựng được kết thúc bởi “le” thì đây được tính là 1 âm tiết của từ.
Ví dụ: Table /ˈteɪbl/, principle /ˈprɪnsəpl/, countable /ˈkaʊn.tə.bəl/…
Nhận dạng đúng phụ âm
Trong bảng phiên âm IPA, chúng ta thấy có 24 phụ âm trong đó 12 phụ âm chỉ có 1 cách đọc theo chuẩn bảng phiên âm IPA đó là b, f, h, k, l, m, n, p, r, v, z, tr. Với 12 phụ âm còn lại sẽ có nhiều cách đọc khác nhau mà chủ yếu sẽ phụ thuộc vào nguyên âm đứng trước nó.
Ví dụ: bad /bæd/, borrow /ˈbɒr.əʊ/, new /njuː/, name /neɪm/…
Các phụ âm luôn thay đổi khi đọc
Những phụ âm sau sẽ có sự thay đổi khi đọc tùy thuộc vào nguyên âm đi cùng: c, j, x, y, ch, sh.
Ví dụ: garage /ˈɡær.ɑːʒ/, giant /ˈdʒaɪ.ənt/
Quy tắc biết cách phiên âm trước khi học đánh vần
Khi học bất kì nguyên tắc đánh vần tiếng Anh nào bạn cũng phải dựa vào bảng phiên âm tiếng Anh IPA. Bởi vì bảng phiên âm này sẽ là nền tảng cho việc phát âm chuẩn xác từng từ trong tiếng Anh.
Hãy bắt đầu học từng âm tiết đơn để biết cách phiên âm và cách đọc chuẩn sau đó mới ghép các âm thành từ đơn từ 1 âm tiết để luyện tập dần. Cách tối ưu nhất là bạn nên học từ mới kèm phiên âm đồng thời với nhau, đảm bảo khi nhìn thấy từ đó có thể viết ngay phiên âm chính xác mà không cần tra từ điển.
Cách này giúp bạn hạn chế tối đa các lỗi sai về phát âm cũng như trọng âm ở các từ tương tự nhau hoặc dễ gây nhầm lẫn.
Quy tắc đánh vần tên riêng
Việc phát âm chuẩn tên riêng trong tiếng Anh rất quan trọng đặc biệt nếu bạn học tập, sinh sống và làm việc tại nước ngoài. Để đọc đúng tên riêng, đầu tiên bạn cần tách tên họ của người đó thành từng phần riêng. Sau đó áp dụng các quy tắc đánh vần tiếng Anh được đề cập ở trên để đọc thành tên hoàn chỉnh và chuyên nghiệp.
Bạn có thể thử thực hành ngay với tên diễn viên hay ca sĩ nước ngoài mà bạn thích, sau đó hãy tập những tên khó hơn. Hãy bắt đầu ví dụ tên của diễn viên Leonardo DiCaprio, chúng ta sẽ chia tên ra thành 2 phần để phân tích cách đánh vần tên riêng nhé!
Phần 1 | Phần 2 |
Leonardo Trọng âm. Có âm [o] đứng cuối nên trọng âm thường ngay trước âm [o]=> Trọng âm vào âm [ar] – Âm [ar] + phụ âm nên [ar] viết phiên âm thành /ɒ/. – Âm [eo] là trọng âm phụ, sẽ có quy tắc được trình bày ở phần khác để bạn biết cách đọc âm [e] thành /i/ – Âm [o] đứng cuối luôn đọc thành /əu/ – Âm [o] trong âm [eo] đọc thành /ə/ /,liə’nɒdou/. |
Di Caprio Trọng âm Ngay trước âm [io]– Âm [a] có quy tắc để đọc thành /æ/ – Âm [o] đứng cuối: Lấy lại quy tắc ở phần trên, âm [o] đọc thành /ou/ – Âm [i] không nhấn trọng âm đọc thành /ə/ /də ‘kæprəou/. Từ hai phần trên, các quy tắc này sẽ được áp dụng vào nhiều từ khác nhau.VD: hero, Unesco, cardio… |
Bài viết đã cung cấp cho bạn cách đánh vần tiếng Anh đơn giản và phổ biến nhất. Mong rằng những kiến thức của bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong học tập. Hãy luyện tập thường xuyên để có thể cải thiện được khả năng phát âm và đánh vần tiếng Anh của mình nhé.